Thành phần

Mỗi 5mL (1 muỗng cà phê) chứa 100 mg ibuprofen.
Tá dược đã biết tác dụng: sucrose, sorbitol, chất tạo màu vàng, methyl parahydroxybenzoate, propyl parahydroxybenzoate.

Chỉ địnhh

• Hạ sốt ở trẻ em.
• Giảm đau trong các trường hợp như đau răng hoặc đau do nhổ răng, đau đầu, đau bụng kinh, đau xương và khớp do thấp, đau do Bong Gân.

Liều dùng

Liều dùng
Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách dùng liều thấp nhất có tác dụng trong khoảng thời gian ngắn nhất cần
thiết để kiểm soát triệu chứng (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
Liều dùng ibuprofen phụ thuộc vào trọng lượng cơ thể và tuổi của bệnh nhân. Liều dùng tối đa một lần hàng ngày đối với người lớn và
thanh thiếu niên không nên vượt quá 400 mg ibuprofen.
Dùng trên 400 mg ibuprofen một lần không làm tăng tác dụng giảm đau.
Thời gian giữa các liều ít nhất là 4 giờ.

Tổng liều dùng đối với người lớn và thanh thiếu niên không nên vượt quá 1200 mg ibuprofen trong khoảng thời gian 24 giờ.
Bệnh nhân người lớn nên hỏi ý kiến bác sĩ nếu triệu chứng không thuyên giảm hoặc nặng thêm, hoặc cần dùng ibuprofen quá 3 ngày để
điều trị hạ sốt hoặc quá 5 ngày để điều trị giảm đau.
Người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên)
Dùng giảm đau: 200 – 400 mg (10 – 20 mL) một lần, ba đến bốn lần hàng ngày.
Trẻ em
Dùng để hạ sốt và giảm đau.
Liều hàng ngày là 20-30 mg/kg thể trọng, chia làm nhiều lần.
Liều này có thể đạt được bằng cách dùng hỗn dịch 20 mg/mL như sau:

Tuổi /Cân nặng

Tần suất

Liều dùng một lần

Liều tối đa hàng ngày

Khoảng 3 – 6 tháng

(khoảng 5 – 7 kg)

2 đến 3 lần một ngày

2,5 mL (50 mg)

150 mg

Khoảng 6 - 12 tháng (khoảng 7 – 10 kg)

3 lần một ngày

2,5 mL (50 mg)

150 mg

Khoảng 1-2 tuổi

(khoảng 10 – 14,5 kg)

3 đến 4 lần một ngày

2,5 mL (50 mg)

200 mg

Khoảng 3 – 7 tuổi

(khoảng 14,5 – 25 kg)

3 đến 4 lần một ngày

5 mL (100 mg)

400 mg

Khoảng 8 – 12 tuổi

(khoảng 25 – 40 kg)

3 đến 4 lần một ngày

10 mL (200 mg)

800 mg

Không dùng cho trẻ em tuổi dưới 3 tháng, hoặc trẻ em cân nặng dưới 5 Kg.

Đối với trẻ em tuổi từ 3 – 5 tháng, cần hỏi ý kiến bác sĩ nếu triệu chứng trầm trọng thêm, hoặc nếu triệu chứng không thuyên giảm trong vòng 24 giờ.

Đối với trẻ em tuổi từ 6 tháng trở lên và đối với thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi), cần hỏi ý kiến bác sĩ nếu cần dùng thuốc này trong hơn 3 ngày, hoặc nếu triệu chứng trầm trọng thêm.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Brufen 60ml, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Tác dụng bất lợi thường gặp nhất là đối với dạ dày ruột. Loét hệ thống tiêu hóa, chảy máu hoặc thủng dạ dày ruột, đôi khi gây tử vong, đặc biệt ở người già, có thể xảy ra (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG). Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi, táo bón, khó tiêu, đau bụng, đại tiện màu đen, nôn ra máu, loét dạ dày, bệnh viêm ruột kết tiến triển và bệnh Crohn (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG) đã được ghi nhận sau khi sử dụng thuốc. Viêm dạ dày cũng đã được báo cáo, nhưng ít gặp hơn.

Hỗn dịch uống hoặc cốm dạng sủi ibuprofen có thể gây ra cảm giác nóng rát thoáng qua ở vùng miệng và cổ họng.

Phản ứng quá mẫn

Các phản ứng quá mẫn đã được báo cáo sau khi dùng NSAID. Các phản ứng này có thể bao gồm:

  • (a) Các phản ứng dị ứng không đặc hiệu và phản vệ;
  • (b) Các phản ứng đường hô hấp bao gồm hen, hen tăng lên, co thắt phế quản hoặc khó thở;
  • (c) Các rối loạn về da, bao gồm phát ban các loại, ngứa, mày đay, phù bạch huyết và, rất hiếm gặp, ban đỏ đa dạng và bệnh danh là bóng nước (bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì độc tính).

Các tình trạng nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng.

Hiện tượng trầm trọng thêm của tình trạng viêm do nhiễm trùng (ví dụ tăng viêm mạc hoại tử) đã được mô tả khi sử dụng NSAID. Nếu dấu hiệu nhiễm trùng xảy ra hoặc trầm trọng thêm trong lúc sử dụng ibuprofen, khuyến cáo bệnh nhân đến gặp bác sĩ ngay lập tức.

Da và rối loạn mô dưới da

Trong một số trường hợp cá biệt, nhiễm trùng da nghiêm trọng và bội nhiễm mô mềm có thể xảy ra khi bị viêm thủy đậu (xem phần “Các tình trạng nhiễm trùng và thâm nhiễm” và CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).

Rối loạn tim mạch

Thử nghiệm lâm sàng và dữ liệu dịch tễ gợi ý rằng việc sử dụng ibuprofen, đặc biệt là ở liều cao (2400 mg hàng ngày) và kéo dài có thể gắn liền với tăng nhẹ nguy cơ sự cố huyết khối động mạch (ví dụ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).

Chống chỉ định

Thuốc Brufen 60ml chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.

  • Bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn (ví dụ bệnh hen, viêm mũi, sưng hạch bạch huyết, hoặc mề đay) khi sử dụng aspirin GT hoặc những NSAID khác.

  • Bệnh nhân trong tình trạng liên quan đến chảy máu hoặc tăng xu hướng chảy máu.

  • Bệnh nhân đang trong tình trạng hoặc có tiền sử loét đường tiêu hóa hoặc chảy máu dạ dày ruột tái diễn (có ít nhất 2 lần riêng biệt có bằng chứng loét hoặc chảy máu).

  • Bệnh nhân có tiền sử chảy máu hoặc thủng dạ dày ruột có liên quan đến việc sử dụng NSAID trước đó.

  • Bệnh nhân suy tim nặng.

  • Bệnh nhân suy gan nặng.

  • Bệnh nhân suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận dưới 30 mL/phút).

  • Bệnh nhân mất nước nặng (do nôn, tiêu chảy hoặc bù nước không đủ).

  • Phụ nữ có thai trong 3 tháng cuối thai kỳ.

Ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

Khi sử dụng ibuprofen, thời gian phản ứng của bệnh nhân có thể bị ảnh hưởng. Vì vậy cần tính đến tác động này đối với những hoạt động đòi hỏi cảnh giác cao, ví dụ như lái xe hoặc điều khiển máy móc. Điều này càng cần quan tâm hơn khi sử dụng thuốc kết hợp với rượu.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Ức chế tổng hợp prostaglandin có thể gây tác động bất lợi cho việc mang thai và/hoặc cho sự phát triển của phôi thai. Các số liệu dịch tễ học đưa ra giả thuyết rằng việc sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin ở giai đoạn đầu của thai kỳ làm tăng nguy cơ sảy thai, dị tật tim và tật nứt bụng. Nguy cơ được cho là tăng lên theo liều và thời gian điều trị. Trên động vật, việc sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin cho thấy kết quả tăng tổn thất trước và sau khi trứng làm tổ và tăng nguy cơ chết của phôi thai nhi. Hơn nữa, đã có báo cáo ở động vật dùng chất ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn hình thành cơ quan (nội tạng) thấy gia tăng tỷ lệ dị dạng các loại kể cả dị dạng tim mạch.

Trong giai đoạn ba tháng đầu hoặc ba tháng giữa của thai kỳ, không nên sử dụng ibuprofen, trừ khi thật sự cần thiết. Nếu sử dụng ibuprofen cho phụ nữ đang cố gắng thụ thai hoặc trong ba tháng đầu hoặc ba tháng giữa của thai kỳ, nên sử dụng liều thấp nhất có thể cũng như liệu trình điều trị càng ngắn càng tốt.

Trong giai đoạn ba tháng cuối của thai kỳ, việc sử dụng ibuprofen có thể phơi nhiễm thai nhi với các nguy cơ sau:

  • Nhiễm độc tim phổi (sinh non do cao huyết áp ống động mạch và cao huyết áp mạch phổi).
  • Suy giảm chức năng thận, có thể dẫn đến suy thận ở tình trạng ít nước ối.

Vào cuối thai kỳ, việc sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin có thể phơi nhiễm người mẹ và trẻ sơ sinh trước các nguy cơ sau:

  • Có thể gây chảy máu kéo dài
  • Ức chế sự co của tử cung, có thể dẫn đến quá trình đẻ bị trì hoãn hoặc kéo dài. Chính vì vậy, chống chỉ định dùng ibuprofen trong ba tháng cuối của thai kỳ.

Không khuyến nghị sử dụng ibuprofen trong quá trình sinh đẻ, chuyển dạ.

Thời kỳ cho con bú

Trong những nghiên cứu hạn chế có được đến nay, ibuprofen xuất hiện trong sữa mẹ với hàm lượng rất thấp, nếu có thể, nên tránh sử dụng ibuprofen cho những bà mẹ đang cho con bú.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.